Hiện nay,ngày càng có nhiều bà mẹ muốn ra nước ngoài để sinh con, không chỉ bởi vì điều kiện y tế tốt mà còn có thể được pháp luật nước đó công nhận quốc tịch. Tuy nhiên, việc sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản ở Việt Nam hay không? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé. |
Căn cứ pháp lí
- Luật bảo hiểm xã hội 2014;
- Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;
Nội dung tư vấn
1. Sinh con ở nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản ở Việt Nam không?
a. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
Căn cứ theo Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động-công dân Việt Nam, cụ thể bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
b. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm:
Thứ nhất, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ hai, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
- Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện như nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, lao động nữ là công dân Việt Nam khi sinh con chỉ cần thỏa mãn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản ở Việt Nam, mà không cần phải quan tâm về việc đã sinh con ở Việt Nam hay nước ngoài.
2. Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trong đó giấy khai sinh do cơ quan nước ngoài cấp thì phải có thêm bản dịch có công chứng giấy khai sinh.
- Sổ bảo hiểm xã hội (nếu đã nghỉ việc trước khi sinh);
- Sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ tạm trú (nếu đã nghỉ việc trước khi sinh con)
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Theo đó, đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện nơi cư trú. Sau đó, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiếp nhận hồ sơ của người lao động, đơn vị sử dụng lao động để xét duyệt và thực hiện chi trả trợ cấp.
Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc.
Nếu có những thắc mắc về vấn đề pháp lý hãy tham khảo dịch vụ Luật sư của LSX: https://lsx.vn/dich-vu-soan-thao-hop-dong-giao-dich-dan-su